Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Cách đọc các thông số trên card màn hình

Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất chip xử lý đồ họa đang nằm trong tay 2 đại gia là NVIDIA và AMD (được biết đến với thương hiệu ATI trước đây). Mặc dù vậy, mỗi hãng lại có một quy tắc đặt tên sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy, nhiều khách hàng đã bị “hoang mang” khi đứng trước danh sách dài dằng dặc card màn hình và các loại chỉ số. Hãy cùng tìm hiểu những chỉ số cơ bản nhất về một chiếc card màn hình. Trong bài viết này, chúng tôi chọn GPU GeForce 9800GT của NVIDIA làm ví dụ.

Trước hết, NVIDIA hiện có 4 dòng chip xử lý chính: Quadro cho những tác vụ đồ họa, Tesla cho các loại máy chủ hoặc cần tốc độ xử lý cao, Tegra cho các thiết bị cỡ nhỏ như điện thoại di động, tablet hay netbook. Và cuối cùng là GeForce – những con chip xử lý cho nhu cầu gia đình hoặc cá nhân.

Sau GeForce, 9800 là ký hiệu mã sản phẩm của NVIDIA. Trước đây, hãng sản xuất card đồ họa này thường dùng ký hiệu gồm 4 chữ số đề phân biệt dòng sản phẩm của mình (ví dụ: 7xxx, 8xxx và 9xxx). Sau này, hãng mới quyết định đổi cách đặt tên khác (sẽ giới thiệu trong các bài viết sau).

Đối với cách đặt tên cũ, số đầu tiên sẽ là Series của con chip được sản xuất, mỗi series sẽ có những đặc điểm riêng (sản xuất trên công nghệ bao nhiêu nanomet, hỗ trợ đổ bóng hay DirectX khác nhau…). Và theo quy luật tịnh tiến, số càng to càng có nghĩa là dòng card càng cao cấp. Ví dụ (9xxx sẽ có công nghệ mới hơn 8xxx). Tuy nhiên, chất lượng của một chiếc card còn phụ thuộc vào 3 chữ số sau.

Những chiếc card nào có số càng to thì càng được trang bị nhiều tính năng cao cấp (bộ nhớ nhiều, xung nhịp cao…). Ví dụ, dòng 9600 sẽ là tầm trung trong Series 9, 9800 sẽ là cao cấp còn 9400 hay 9500 sẽ là hàng phổ thông.

Cuối cùng, là ký hiệu đằng sau Series card. NVIDIA dùng các loại chữ để ký hiệu về sức mạnh của từng sản phẩm trong nhánh nhỏ. Đó là: LE, GS, GSO, GT, GTS, GTX và Ultra (cho máy để bàn – còn có GX2 dành cho các loại card cắm kênh đôi) hay G, GS, GT, GTS (Cho laptop). Sức mạnh của các loại card cũng tăng tương ứng từ trái qua phải. Theo đó, các dòng card mang ký hiệu Ultra sẽ là “đỉnh cao” nhất, và LE là “thứ cấp”.

Cũng bởi vì cách đặt tên khá phức tạp này, nên nhiều khách hàng không khỏi bỡ ngỡ khi chọn Card màn hình. Lý do là họ không biết liệu một chiếc card 9600 GT có mạnh hơn 9800GS hay không? Do đó, điều cần quan tâm tiếp theo chính là thông số kỹ thuật cụ thể của từng loại GPU. Hãy cùng nhìn qua bảng thông số của GPU GeForce 9800GT.

GPU Engine Specs:

Nhân CUDA..............................112
Graphics Clock (MHz).................600MHz
Processor Clock (MHz)...............1500MHz
Texture Fill Rate (billion/sec).......33.6

Memory Specs:

Memory Clock (MHz)..................900
Standard Memory Config.............512 MB
Memory Interface Width.............256-bit
Memory Bandwidth (GB/sec)........57.6

Feature Support:


NVIDIA SLI®-ready*.........................2-Way
NVIDIA 3D Vision Ready
NVIDIA PureVideo® Technology**........HD
NVIDIA PhysX™-ready
NVIDIA CUDA™ Technology
HybridPower™ Technology
GeForce Boost 
Microsoft DirectX..............................10
OpenGL...........................................2.1
Certified for Windows 7

Display Support:

Maximum Digital Resolution................2560x1600
Maximum VGA Resolution..................2048x1536
Standard Display Connectors.............HDTV
...................................................Dual Link DVI
Multi Monitor 
HDCP 
HDMI...........................................Via adapter
Audio Input for HDMI......................SPDIF

Standard Graphics Card Dimensions:

Height.........................................Single-slot
Length........................................9 inches

Thermal and Power Specs:

Maximum GPU Temperature (in C)...............105 C
Maximum Graphics Card Power (W).............105 W
Minimum Recommended System Power (W)...400 W
Supplementary Power Connectors...............6-pin x2

Graphic Clock

Tốc độ của nhân bộ vi xử lý GPU (bộ xử lý đồ họa). Thí dụ, tốc độ nhân GPU NVIDIA GeForce 9800GT là 600 MHz. Tốc độ này càng cao càng tốt.

Processor Clock

Tốc độ đồng hồ. Còn gọi là clock rate. Tốc độ xử lý các lệnh của một bộ vi xử lý. Mỗi máy tính chứa một đồng hồ nội bộ (internal clock) có chức năng điều hòa tốc độ xử lý các lệnh và đồng bộ hóa tất cả các thành phần khác nhau có trong máy tính. Đồng hồ này càng nhanh bao nhiêu, số lệnh mà GPU có thể xử lý được mỗi giây nhiều hơn bấy nhiêu.

Texture Fill Rate

Texture Fill Rate còn được hiểu là tốc độ làm đầy (TĐLĐ). TĐLĐ theo quan điểm thông thường được qui cho tốc độ vẽ điểm ảnh của bộ xử lý đồ họa. Đối với card đồ họa cũ thì quan niệm TĐLĐ đơn giản là tốc độ dựng tam giác (triangle fill rates). Tuy nhiên, có 2 dạng tốc độ làm đầy là: pixel fill rate (tốc độ làm đầy điểm ảnh) và texture fill rate (tốc độ làm đầy vật liệu). Theo khái niệm mô tả ở trên, pixel fill rate là số lượng điểm ảnh mà card đồ họa có thể xuất ra và được tính bằng số raster operations (ROPs) nhân với tốc độ xung lõi của card đồ hoạ. Chỉ số này càng nhiều càng tốt.

Memory Clock

Tốc độ xung của bộ nhớ. Chỉ số này càng cao càng tốt.

Standard Memory Config

Đây là dung lượng bộ nhớ chưa trong card. Bộ nhớ thường được sử dụng bây giờ là GDDR. DDR thường được quảng cáo với xung tốc độ lớn gấp đôi so với xung tốc độ vật lý thật của nó. Ví dụ DDR 1000 MHz, thực sự chỉ có xung tốc độ là 500 MHz.

Chính vì lý do này, mà nhiều người sẽ ngạc nhiên khi card đồ họa được quảng cáo có DDR 1200 MHz, nhưng chương trình báo là RAM chỉ chạy ở tốc độ 600 MHz. DDR2 và GDDR3 nguyên tắc làm việc cũng giống như DDR. Sự khác nhau giữa DDR, DDR2 và GDDR3 là công nghệ sản xuất. Hiện nay, đã có GDDR4 và cả GDDR 5. Các thế hệ Ram về sau sẽ tốt hơn trước và dung lượng bộ nhớ càng cao thì càng mạnh. Tuy nhiên, một chiếc card có 1GB Ram DDR 2 cũng chưa chắc đã tốt hơn 1 chiếc card 512MB dùng GDDR4.

Memory Interface Width

Thông số này còn được biết đến với tên gọi khác là bus bộ nhớ. Bus bộ nhớ là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tính năng. Các loại card đồ họa hiện nay bus bộ nhớ bao gồm từ 64 bits đến 256 bits, và trong một vài trường hợp có thể đạt đến 512 bits. Bus bộ nhớ càng tăng, thì lượng dữ liệu mà bộ nhớ có thể vận chuyển trong mỗi chu kỳ càng lớn. Ví dụ, một chiếc VGA sử dụng bus 128 bits có thể mang lượng dữ liệu nhiều gấp đôi so với một chiếc card được trang bị bus 64 bits và tuyến bus 256 bits thì mang gấp 4 lần so với tuyến bus 64 bits.

Memory Bandwidth

Khả năng truyền tải dữ liệu của bộ nhớ. Đây còn được hiểu là băng thông giữa bộ nhớ của VGA và GPU. Chỉ số này phụ thuộc vào xung của bộ nhớ và Bus bộ nhớ. Chú ý rằng bandwith không phụ thuộc vào dung lượng RAM trên card. Chỉ số này càng cao càng tốt.

Bên cạnh các thông số chính như đã nói ở trên, những loại GPU khác nhau hầu hết đều được trang bị một số công nghệ độc quyền tính năng nhất định phù hợp với “hạng” của mình trong dòng sản phẩm. Ví dụ như Nvidia SLI Ready (khả năng chạy kênh đôi), Nvidia 3D Vision Ready (dựng ảnh 3D) hay Nvidia CUDA Technology.
Tuy nhiên, khi mua card đồ họa, khách hàng cũng nên chú ý kiểm tra xem card đồ họa mình muốn mua hỗ trợ phiên bản Direct X nào và có phù hợp với hệ điều hành Windows đang sử dụng hay không. Tiếp đó là thư viện OpenGL để chơi một số trò chơi được phát triển trên công cụ này. Cuối cùng, đó là khả năng xuất ra độ phân giải cực đại, và cổng tín hiệu.

Đa phần các loại card màn hình hiện nay đều sử dụng kết nối kỹ thuật số (DVI) thay vì Analog như trước đây. Thậm chí, một số loại card còn trang bị sẵn cổng giao tiếp HDMI để người sử dụng có thể ngay lập tức kết nối vào màn hình HDTV. Tuy nhiên, một số loại card khác chỉ có thể xuất ra màn hình HDTV thông qua adapter chuyển đổi (ví dụ card 9800GT chúng ta đang đề cập).

Yếu tố cần để ý tiếp theo là kích cỡ của card. Thông thường, mỗi một chiếc VGA chỉ cắm vào một cổng PCI và chiếm luôn diện tích xung quanh cổng đó. Tuy nhiên, vẫn có ngoại lệ một số card màn hình to quá cỡ và chiếm luôn từ 1-2 cổng PCI bên cạnh. Bởi vậy, hãy để ý kỹ nếu không muốn rời vào tình cảnh thiếu diện tích và không biết nhét "đứa con cưng" của mình vào đâu.

Cuối cùng, là các thông số về điện năng cung cấp và tiêu thụ. Người sử dụng cũng nên để ý các thông số này để chọn lựa card thích hợp với bộ nguồn đang sử dụng cho máy vi tính để tránh trường hợp quá tải hoặc cháy nổ không đáng có.

Theo genk.vn
Thông tin nhà nhập khẩu và phân phối Anh Đức JSC:
CÔNG TY CỔ PHẦN ANH ĐỨC
Website: www.fastest.com.vn – Email: sales@fastest.com.vn
♦ Trụ sở Hà Nội:
Showroom Tư vấn Dự án - Giải pháp và Bảo hành Dịch vụ
Đ/c: Tầng 8 - Thủy Linh Building, Số 33 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: (04) 3514.9887 - Hotline : 0987 192 244
♦ Chi nhánh TP.HCM:
Showroom Tư vấn Dự án - Giải pháp và Bảo hành Dịch vụ
Đ/c: 31 Trần Đình Xu, Quận 1, TP.HCM
ĐT: (08) 3837.4169 - Hotline: 0938 996 323

Unknown

CÔNG TY CỔ PHẦN ANH ĐỨC - Nhà phân phối ủy quyền sản phẩm NVIDIA Quadro tại Việt Nam.

 

Copyright @ 2013 NVIDIA Quadro.